bảo lãnh tại ngoại trong tố tụng hình sự

Bảo lãnh được quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau: Bảo lãnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có Quy định về quyền của bị can được ghi nhận tại khoản 2 Điều 60 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Bảo lãnh là một trong những biện pháp ngăn chặn thay thế cho việc tạm giam bao gồm bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú hoặc tạm hoãn việc xuất Điều kiện bảo lãnh tại ngoại cho bị can. Khi bị khởi tố hoặc truy tố trong một vụ án hình sự, bị can hoặc bị cáo sẽ bị tạm giam đến khi có phán quyết của Tóa án. Trường hợp không muốn bị giam giữ, có 02 biện pháp giúp bị can, bị cáo được tại ngoại đó Nghĩa vụ của bị can, bị cáo khi được bảo lĩnh. Khoản 3 Điều 121 Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự 2015 quy định bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ: Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở Mẫu đơn bảo lãnh cho bị can tại ngoại bao gồm các thông tin đầy đủ của bị can và bên bảo lãnh được gửi đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét. Thẩm quyền ra quyết định bảo lãnh bao gồm: – Trong cơ quan điều tra: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các Học Luật » Luật tố tụng hình sự » Thủ tục xin bảo lãnh, tại ngoại. Thủ tục xin bảo lãnh, tại ngoại. 02/09/2017 02/09/2017 Bé Bom. Chuyên mục Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự Bài viết đã bị ẩn do nội dung lỗi thời hoặc đang đợi tác giả cập nhật Lừa Đảo Vay Tiền Online. Bảo lãnh là gì? Đặc điểm của hình thức bảo lãnh? Trong đời sống hàng ngày, ngôn ngữ thông thường mọi người hay nhận định; Bảo lãnh và Bảo lĩnh là hai từ đồng nghĩa; Có ý nghĩa và khái niệm như nhau. Tuy nhiên về mặt ngôn ngữ pháp lý, đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau; được điều chỉnh tại hai ngành luật hoàn toàn khác nhau. Trong Tố tụng hình sự chỉ có thuật ngữ Bảo lĩnh được quy định tại Khoản 1 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Bảo lĩnh là một trong các biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình sự, do cơ quan có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền của các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với các bị can, bị cáo khi có đủ các căn cứ để thay thế biện pháp tạm giam, nhằm bảo đảm bị can, bị cáo không tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội; cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc không phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng. => Như vậy trong Tố tụng hình sự chỉ có thuật ngữ “Bảo lĩnh tại ngoại” chứ không có thuật ngữ Bão lãnh như thông thường chúng ta hay sử dụng. Điều kiện bảo lĩnh tại ngoại? Bị can muốn được bảo lĩnh phải được Cơ quan điều tra; Tòa án hoặc Viện kiểm sát ra quyết định đồng ý cho họ được bảo lĩnh. Dựa trên yêu cầu của nhân thân Bị can, Bị cáo. Căn cứ để ra quyết định cho phép bảo lãnh dựa vào các tiêu chí như sau Tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội Cơ quan có thẩm quyền; người có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh căn cứ vào tính chất; mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi để phân ra các loại tội Tội phạm Ít nghiêm trọng. Tội phạm Nghiêm trọng. Tội phạm Rất nghiêm trọng. Đặc biệt nghiêm trọng. Luật không quy định cụ thể phạm tội ở mức độ nào thì sẽ được bảo lĩnh tại ngoại, tuy nhiên trên thực tế việc biện pháp bảo lĩnh thường chỉ được áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng. Trừ một số tội như liên quan đến xâm phạm an ninh quốc gia; an toàn, trật tự xã hội thì thường không được Bảo lĩnh. Nhân thân của người bảo lĩnh Các bị can, bị cáo muốn được bảo lĩnh tại ngoại thì thân nhân; người đứng ra bảo lĩnh phải đảm bảo các điều kiện được quy định như sau Về độ tuổi Là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi hình sự đầy đủ. Có nhân thân tốt Nhân thân được thể hiện trong lý lịch cá nhân; và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan. Nhân thân tốt ở đây có thể là có công việc ổn định lâu dài; trước đây chưa từng bị xử phạt vi phạm hành chính; không phải là đối tượng thường gây rối mất trật tự tại địa phương; có thành tích được ghi nhận trong đời sống và công việc;… Ý thức pháp luật Người bảo lĩnh phải là người có ý thức chấp hành pháp luật nghiêm chỉnh; Thu nhập Người bảo lĩnh phải có nguồn thu nhập ổn định; Các điều kiện khác Phải đảm bảo các điều kiện về việc quản lý bị can; bị cáo trong qúa trình bảo lĩnh. Đối với cá nhân đứng ra bảo lĩnh cho người khác mà là người thân thích của bị can, bị cáo thì phải có hai người bảo lĩnh trở lên. Tổ chức, cơ quan cũng có thể đứng ra bảo lĩnh cho người thuộc cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của mình. Hồ sơ bảo lãnh tại ngoại Người thực hiện thủ tục bảo lĩnh chuẩn bị 01 bộ hồ sơ. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau Giấy cam đoan của người bảo lĩnh; Trong trường hợp cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh cho người thuộc đơn vị của mình thì giấy cam đoan phải có nội dung xác nhận của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó. Giấy cam đoan của bị can, bị cáo; Giấy cam đoan của bị can, bị cáo phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ như sau + Cam đoan không tiếp tục phạm tội hoặc không bỏ trốn khỏi nơi cư trú; + Cam đoan có mặt đúng thời gian, địa điểm theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng. Tuy nhiên có thể vắng mặt nếu có lý do chính đáng hoặc do nguyên nhâ, trở ngại khách quan; + Cam đoan không thực hiện các hành vi sau đây Không được trả thù, đe dọa hay khống chế những người làm chứng, người bị hại, người tố giác tội phạm và những người thân thích của những người đó. Không được xúi giục, mua chuộc hay khống chế người khác khai báo thông tin gian dối, cung cấp những tài liệu hoặc bằng chứng sai sự thật khách quan và cam kết không tiêu hủy chứng cứ, làm giả chứng cứ, tài liệu vụ án, tẩu tán các tài sản liên quan đến vụ án này. Thẩm quyền xem xét Bảo lĩnh Người có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh được quy định tại khoản 1 Điều 113; và khoản 4 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 bao gồm Trong giai đoạn điều tra Thủ trưởng, các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp huyện, cấp tỉnh. Trong giai đoạn truy tố Viện trưởng; các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng; các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử Chánh án; các Phó Chánh án Tòa án nhân dân các cấp và Chánh án; các Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Trong giai đoạn xét xử Hội đồng xét xử vụ án của bị can; bị cáo hoặc Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. Trên đây là một số quy định của pháp luật về Bảo lĩnh tại ngoại trong vụ án hình sự. Quý khách hàng quan tâm vui lòng liên hệ LUẬT SƯ QUANG SÁNG Phone – Email Tại ngoại là một chế định nhân đạo trong Tố tụng Hình sự. Vậy điều kiện tại ngoại trong Tố tụng Hình sự được quy định như thế nào? Bài viết sau đây Luật Hùng Thắng giải đáp chính xác và cụ thể thắc mắc trên. 1. Căn cứ pháp lý. Bộ luật tố tụng hình sự 2015; Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. 2. Nội dung tư vấn Điều kiện tại ngoại trong biện pháp ngăn chặn bảo lĩnh Để được tại ngoại thì phải thực hiện thủ tục bảo lĩnh tại ngoại quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Trong đó, phải đáp ứng các điều kiện tại ngoại sau Người đứng ra nhận bảo lĩnh Đối với cơ quan, tổ chức Căn cứ theo khoản 1 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì điều kiện đối với cơ quan, tổ chức đứng ra nhận bảo lĩnh như sau Người được bảo lĩnh bị can, bị cáo phải là người của cơ quan, tổ chức đó. Cơ quan, tổ chức phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu. Đối với cá nhân đứng ra nhận bảo lĩnh Cá nhân có thể đứng ra bảo lĩnh cho người thân thích của mình và trong trường hợp này phải có ít nhất 02 người bảo lĩnh, và điều kiện như sau Người đủ 18 tuổi trở lên; Nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; Thu nhập ổn định; Có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh; Làm giấy cam đoan và có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Lưu ý Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. Người được nhận bảo lĩnh Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự không quy định cụ thể về điều kiện của người được bảo lĩnh mà chỉ quy định là Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Theo đó, thì không có quy định cụ thể về điều kiện của người được nhận bảo lĩnh tại ngoại, do đó để được tại ngoại thì sẽ áp dụng theo điều kiện để bị can không bị áp dụng biện pháp tạm giam. Khi đó, đối chiếu theo Điều 119 BLTTHS 2015 thì, người được nhận bảo lĩnh phải Không phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. Đối với tội phạm nghiêm trọng, ít nghiêm trọng có hình phạt tù trên 02 năm thì phải Không vi phạm các biện pháp ngăn chặn khác. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc xác định được lý lịch của bị can; Không bỏ trốn và không bị bắt theo quyết định truy nã; Không có dấu hiệu bỏ trốn; Không tiếp tục phạm tội; không có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; Không có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ sau đây Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam. Điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm được tại ngoại Theo quy định tại Khoản 1 Điều 122 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 “Điều 122. Đặt tiền để bảo đảm 1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm”. Như vậy, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho bị can, bị cáo hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm dựa vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo. Bên cạnh đó, ngoài trường hợp nêu trên thì khoản 2 Điều 7 TTLT số 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC cũng quy định chi tiết vấn đề này, theo đó, những trường hợp áp dụng biện pháp đặt tiền bảo đảm để tại ngoại bao gồm Bị can, bị cáo có nơi cư trú rõ ràng. Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu, tố giác đồng phạm. Có tình tiết giảm nhẹ như tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại,…. Việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Ngoài ra, không áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm trong những trường hợp sau Khoản 2 Điều 7 TTLT số 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC, những trường hợp không áp dụng biện pháp đặt tiền bảo đảm để tại ngoại bao gồm Bị can, bị cáo dùng thủ đoạn xảo quyệt, phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; Bị can, bị cáo là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm, tái phạm nguy hiểm; Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã. Phạm nhiều tội; Phạm tội nhiều lần. Trên đây là những tư vấn của Luật Hùng Thắng về điều kiện tại ngoại trong Tố tụng Hình sự. Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý, cách viết đơn xin tại ngoại, Luật Hùng Thắng luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những thông tin cần thiết. Vui lòng liên hệ CÔNG TY LUẬT HÙNG THẮNG nếu còn những vướng mắc, chưa rõ hoặc tư vấn pháp lý khác để được tư vấn cụ thể. Thông tin liên hệ CÔNG TY LUẬT HÙNG THẮNG Địa chỉ 10-A9, Tập thể Bộ Công an, Tứ Liên, Tây Hồ, Hà Nội VP Hà Nội Số 202 Mai Anh Tuấn, Thành Công, Ba Đình, Hà Nội VP Hà Tĩnh 286 Nguyễn Du, TP Hà Tĩnh, Hà Tĩnh Hotline 19000185 // Email info Trong các vụ án hình sự chúng ta thường hay nghe đến từ xin cho bị can được tại ngoại. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay tại ngoại thực chất là gì? Và điều kiện cũng như thủ tục để được xin tại ngoại là như thế nào? Mục lục bài viết 1 1. Tại ngoại là gì? 2 2. Điều kiện để xin tại ngoại 3 3. Trình tự, thủ tục xin tại ngoại mới nhất 4 4. Thủ tục cho tại ngoại đối với bị can trong vụ án hình sự Thông thường, một người một người có quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát thì Cơ quan điều tra sẽ tiến hành tạm giáo bị can để thực hiện các công tác điều tra, tránh trường hợp người này bỏ trốn khỏi nơi cư trú, tiếp tục hành vi phạm tội hay xóa dấu vết phạm tội… Tuy nhiên vẫn có những trường hợp mà căn cứ theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi, nhân thân người phạm tội mà cơ quan chức năng có thể xem xét để không phải tạm giam người này đây chính là được cho tại ngoại. Như vậy, tại ngoại là là hình thức áp dụng đối với đối tượng đang có quyết định điều tra của cơ quan Điều tra nhưng không bị tạm giam. Về mặt pháp lý, việc bị can, bị cáo được tại ngoại thông quan thủ tục bảo lĩnh được quy định tại Điều 121 Bộ Luật bố tụng hình sự năm 2015, còn hay được gọi là bảo lãnh tại ngoại. Trong quá trình điều tra mà được tại ngoại không có nghĩa là bị can, bị cáo không còn có tội nữa và vẫn phải đến Tòa án và Cơ quan điều tra khi có lệnh triệu tập để phối hợp giải quyết vụ án, sau đó, khi có bản án quyết định của Tòa nếu người đó bị tuyên có tội thì vẫn phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật. 2. Điều kiện để xin tại ngoại Để được tại ngoại thì bị can, bị can bị cáo cần có người thực hiện bảo lĩnh, điều kiện để được bảo lĩnh tại ngoại được quy định tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau – Về người đứng ra nhận bảo lĩnh + Đối với bên nhận bảo lĩnh là cơ quan, tổ chức Cơ quan, tổ chức muốn thực hiện bảo lĩnh đối với người là thành viên của cơ quan, tổ chức mình thì phải có giấy xác nhận bảo lĩnh của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và đồng thời có giấy cam đoan không để người này bỏ trốn, hay phạm tội mới trong thời gian được tại ngoại. + Đối với bên nhận bảo lĩnh là cá nhân cá nhân có thể thực hiện bảo lĩnh tại ngoại cho người thân thích của mình, và trong trường hợp này yêu cầu phải có ít nhất 02 người bảo lĩnh, về điều kiện cụ thể như sau Là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Nhân thân tốt, trước đây chưa từng phạm tội bị xử lý hình sự hoặc xử phạt hành chính, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. Có công việc, thu nhập ổn định. Có điều kiện để quản lý người được bảo lĩnh, có chỗ ở ổn định, nơi cư trú rõ ràng… Cá nhân nhận bảo lĩnh cho người thân của mình cần phải làm giấy cam đoan với cơ quan điều tra và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó đang cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi đang học tập, làm việc. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhận bảo lĩnh phải cam đoan bị can, bị cáo trong thời gian tại ngoại vẫn phải có nghĩa vụ sau + Không được bỏ trốn khỏi nơi cư trú và không tiếp tục phạm tội. + Phải phối hợp, hợp tác điều tra với cơ quan có thẩm quyền, có mặt theo giấy triệu tập trừ trường hợp có lý do chính đáng trở ngại khách quan, lý do bất khả kháng, thiên tai, dịch bệnh… + Cam đoan không để bị can, bị cáo mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật. + Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án. + Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích họ. – Về người được bảo lĩnh. Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự không quy định cụ thể về điều kiện của người được bảo lĩnh mà chỉ quy định là Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo. Chẳng hạn như với những tội ít nghiêm trọng hoặc bị can, bị cáo có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng ổn định, có dấu hiệu tích cực trong việc phối hợp điều tra phá án thì được quyền bảo lãnh tại ngoại. Như vậy một người để được bảo lãnh thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét về tính chất, hành vi phạm tội, nhân thân của người đó và đồng thời cần phải có ít nhất 2 người thân thích đủ điều kiện đứng ra bảo lãnh cho họ. Trong trường hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh mà để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy từng mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt bằng hình thức phạt tiền theo quy định. 3. Trình tự, thủ tục xin tại ngoại mới nhất Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, trình tự, thủ tục xin bảo lĩnh tại ngoại được thực hiện cụ thể như sau – Những người có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh bao gồm + Trong cơ quan điều tra Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Đối với trường hợp này thì quyết định bảo lĩnh phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn. + Trong Viện kiểm sát Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp. + Tại Tòa án Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. – Hồ sơ xin bảo lĩnh Người thực hiện thủ tục bảo lĩnh cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau + Giấy cam đoan của người bảo lĩnh. Trường hợp là cơ quan, tổ chức thì phải có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó. + Giấy cam đoan của bị can, bị cáo về việc thực hiện đúng các nghĩa vụ. – Thủ tục bảo lĩnh Người thực hiện thủ tục xin bảo lĩnh cần phải thực hiện thủ tục theo các bước sau đây + Bước 1 Người bảo lĩnh và bị can, bị cáo viết giấy cam đoan, trong trường hợp cần phải xác nhận thông tin thì tiến hành các bước xác nhận. + Bước 2 Nộp giấy cam đoan này cho cơ quan có thẩm quyền. + Bước 3 Cơ quan có thẩm quyền xem xét điều kiện của người bảo lĩnh và bị can, bị cáo, nếu đủ điều kiện thì ra quyết định bảo lĩnh. + Bước 4 Nhận giấy quyết định bảo lĩnh tại nơi đang tạm giam bị can, bị cáo để được tại ngoại. – Thời hạn bảo lĩnh tai ngoại Thời hạn bảo lĩnh cho bị can, bị cáo tại ngoại được quy định là không được quá khoảng thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử. Đối với người bị kết án phạt tù thì thời hạn bảo lĩnh tại ngoại không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó bắt đầu phải chấp hành án phạt tù. Ví dụ Ngày 01/03/2019 anh A bị Tòa án tuyên phạt mức phạt là 01 năm tù giam, thời gian bắt đầu chấp hành hình phạt là từ ngày 15/04/2019. Vậy thời gian được tại ngoại của anh A là từ ngày 01/12/2018 đến trước ngày 15/04/2019. 4. Thủ tục cho tại ngoại đối với bị can trong vụ án hình sự Tóm tắt câu hỏi Chào luật sư. Tôi muốn hỏi con tôi phạm Tội trộm cắp tài sản bị công an điều tra bắt và khởi tố theo khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình sự 2015 và là tội ít nghiêm trọng và bị khởi tố ngày 06/07/2016 và con tôi không bị tạm giam, tạm giữ và được cho tại ngoại. Con tôi có ăn trộm một cái máy tính sách tay giá 3 triệu 600 nghìn. Đến ngày 06/09/2016 con tôi nhận được một giấy triệu tập của tòa án để nên làm thủ tục cho bị cáo tại ngoại. Tôi muốn hỏi làm thủ tục cho bị cáo là làm sao? Như thế nào? Mong luật sư trả lời giúp. Luật sư tư vấn Căn cứ Điều 79 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định các biện pháp và căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn như sau “Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền tố tụng của mình hoặc người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật này có thể áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn sau đây bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.” Như bạn trình bày, con bạn không bị tạm giam, tạm giữ và được tại ngoại. Theo quy định Bộ luật tố tụng hình sự 2015, có rất nhiều biện pháp ngăn chặn được Tòa án áp dụng. Khoản 1 Điều 92 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định “Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh”. Như vậy, Tòa án mời gia đình bạn lên để thực hiện thủ tục bảo lĩnh cho con bạn. Thủ tục bảo lĩnh thực hiện theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau – Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. – Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức. – Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Như vậy, để làm thủ tục bảo lĩnh thì gia đình bạn có thể cử ra 2 người là thân thích để đứng ra bảo lĩnh cho con bạn. Những người này phải là những người có phẩm chất đạo đức tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và phải đến chính quyền địa phương nơi đang cư trú xin xác nhận về việc bảo lĩnh. Khi làm thủ tục bảo lĩnh, người bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền. Thủ tục xin bảo lãnh tại ngoại là thủ tục mà hầu như các cá nhân, tổ chức đều mong muốn áp dụng trong quá trình điều tra. Bảo lãnh là một biện pháp ngăn chặn và thay thế tạm giam. Xin bảo lãnh hay còn gọi là xin tại ngoại đối với bị can, bị cáo mà không phải bị tạm giam, bị tạm giữ trong quá trình điều tra. Sau đây, Luật L24H sẽ hướng dẫn chi tiết thủ tục xin bảo lãnh tại ngoại. Thủ tục xin bảo lãnh tại ngoại Bảo lãnh tại ngoại là gì? Bảo lãnh được quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau Bảo lãnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lãnh. Tại ngoại là hình thức áp dụng để bị can, bị cáo không phải trở thành người bị tạm giam, tạm giữ trong quá trình điều tra. Điều kiện áp dụng biện pháp bảo lãnh cho người bị tạm giữ. Đối với các trường hợp muốn bảo lãnh thì không phải ai cũng có quyền bảo lãnh tại ngoại cho bị can, bị cáo mà cá nhân, tổ chức bảo lãnh và cả bên được bảo lãnh người bị tạm giam phải đáp ứng các điều kiện sau đây Điều kiện đối với bên bảo lãnh. Khi cá nhân, tổ chức muốn bảo lãnh cho người của cơ quan mình, người thân của mình thì quy định của pháp luật yêu cầu các cá nhân, tổ chức đó phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì mới có thể thực hiện thủ tục xin bảo lãnh. Đối với tổ chức Cơ quan tổ chức có thể nhận bảo lãnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lãnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Đối với cá nhân Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên Nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lãnh Có ít nhất là 02 người thân thích của người bị tạm giam Điều kiện đối với bên được bảo lãnh người bị tạm giam. Khi người bị tạm giam, tạm giữ được bảo lãnh thì đầu tiên bên được bảo lãnh phải thỏa mãn đầy đủ các điều kiện về bảo lãnh theo quy định của pháp luật thì cơ bản mới được xem xét cho bảo lãnh Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lãnh. Chính vì bảo lãnh tại ngoại là một biện pháp ngăn chặn ít nghiêm khắc được áp dụng để thay thế biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo. Tuy nhiên, chỉ áp dụng trong những trường hợp không cần thiết phải tạm giam, tạm giữ và ngăn ngừa bị can, bị cáo phạm tội lần nữa. Đối tượng được áp dụng biện pháp này thường là bị can, bị cáo phạm tội lần đầu, tính chất ít nghiêm trọng, có nơi cư trú rõ ràng, thái độ khai báo thành khẩn hoặc bị can, bị cáo ốm đau. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù; Và tùy vào hành vi của bị can, bị cáo mà Tòa án xác định đây thuộc loại tội phạm nào để có thể áp dụng biện pháp bảo lãnh và thường thì rơi vào trường hợp của hai loại tội phạm trên. Cơ sở pháp lý Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 >>> Tham khảo thêm Tết Âm lịch người nhà muốn gặp phạm nhân được không Nghĩa vụ của người được bảo lãnh trong thời hạn bảo lãnh Khi thực hiện thủ tục xin bảo lãnh thì không chỉ bên bảo lãnh mới có nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh cũng phải thực hiện nghĩa vụ tuân theo quy định của pháp luật. Bị can, bị cáo được bảo lãnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ sau Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Vì vậy, nếu như bị can, bị cáo mà vi phạm các nghĩa vụ này thì không được bảo lãnh. Cơ sở pháp lý Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trình tự, thủ tục xin bảo lãnh tại ngoại Trình tự, thủ tục xin bảo lãnh tại ngoại Nội dung đơn xin được bảo lãnh cho bị can, bị cáo >> Tải mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại TẠI ĐÂY Sau đây là cách viết giấy cam đoan xin được bảo lãnh cho bị can, bị cáo tại ngoại CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ……….. ngày ……tháng……..năm……. ĐƠN XIN BẢO LÃNH CHO BỊ CAN ĐANG BỊ GIAM GIỮ ĐƯỢC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TẠI NGOẠI Kính gửi TRƯỞNG CÔNG AN QUẬN VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN QUẬN Tôi Tổ chức bảo lãnh………………………………………………………. Nghề nghiệp………………………………………………………………… Trú tại………………………………………………………………………. Chúng tôi là………………………………………………………………… Quan hệ với………………ngày tháng năm sinh…………………………… Nêu lý do bị bắt…………………………………………………………….. Hiện đang tạm giam, tạm giữ ở đâu………………………………………… Nay gia đình tôi làm đơn này kính gửi tới Cơ quan điều tra xin được bảo lãnh cho…được thay đổi biện pháp ngăn chặn từ tạm giam sang hình thức tại ngoại vì một số lý do sau Trình bày lý do Ví dụ Nhân thân, sức khỏe, vi phạm lần đầu hay không? Là lao động chính trong gia đình …………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………….. Gia đình/ Tổ chức chúng tôi xin cam kết sau khi… được tại ngoại sẽ – Cam đoan không cho … đi khỏi nơi cư trú Giám sát, quản lý mọi hành vi, sinh hoạt của…; Thường xuyên nhắc nhở, giáo dục… hiểu biết pháp luật và khai báo thành khẩn; Đảm bảo … sẽ có mặt theo đúng thời gian, địa điểm ghi trong giấy triệu tập mà các cơ quan chức năng ấn định, chấp hành đầy đủ những quy định về tố tụng của pháp luật. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ. Gia đình ký tên Cơ quan, tổ chức bảo lãnh >>> Tham khảo thêm về Đơn xin bảo lãnh tại ngoại Thời gian tại ngoại khi được bảo lãnh Thời gian xin bảo lãnh tại ngoại Khi bị can, bị cáo được bảo lãnh tại ngoại phải chấp hành tại ngoại theo một khoảng thời gian nhất định Thời hạn bảo lãnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lãnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Cơ sở pháp lý khoản 5 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định. Tư vấn và hướng dẫn thủ tục xin bảo lãnh tại ngoại Hỗ trợ làm đơn xin bảo lãnh có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú. Tư vấn điều kiện để được xin bảo lãnh tại ngoại. Tư vấn về thời hiệu áp dụng biện pháp bảo lãnh tại ngoại. Tư vấn các vấn đề về hình sự. Tư vấn hình phạt, điều kiện hưởng án treo. Luật sư bào chữa vụ án hình sự Luật sư bào chữa giảm nhẹ án hình sự >>> Xem thêm Đơn xin thăm gặp phạm nhân người bị tạm giam, tạm giữ Qua bài viết trên đây, Luật L24H hy vọng đã cung cấp cho quý bạn đọc cách thức làm thủ tục xin bảo lãnh tại ngoại cho người thân của mình. Để được tư vấn cụ thể hơn về việc tranh chấp giành quyền nuôi con, xin vui lòng liên hệ đến Luật sư tư vấn luật hình sự Luật L24H qua số Hotline hoặc Email info để được tư vấn chi tiết hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thủ tục bảo lĩnh để được tại ngoại trong vụ án hình sự thường được áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng. Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết. Bảo lãnh để được tại ngoại theo quy định pháp luật Mục LụcTại ngoại trong vụ án hình sựĐiều kiện bảo lĩnh tại ngoạiThẩm quyền cho phép bảo lãnhThủ tục bảo lãnh để được tại ngoại Tại ngoại không phải là một cụm từ được pháp luật định nghĩa rõ ràng. Có thể hiểu tại ngoại là việc một người đang là đối tượng điều tra trong một vụ án hình sự nhưng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giam. Thông thường, khi cơ quan có thẩm quyền đã khởi tố một người thì sẽ tạm giam người đó để giúp quá trình điều tra, xét xử được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người này có thể được tại ngoại. Điều kiện bảo lĩnh tại ngoại Muốn được bảo lĩnh phải được Cơ quan điều tra, Tòa án hoặc Viện kiểm sát ra quyết định đồng ý cho họ được bảo lãnh dựa trên yêu cầu của nhân thân. Căn cứ để ra quyết định cho phép bảo lĩnh dựa vào các tiêu chí như sau Xét về tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội Luật không quy định cụ thể phạm tội ở mức độ nào thì sẽ được bảo lĩnh tại ngoại, tuy nhiên trên thực tế việc biện pháp bảo lĩnh thường chỉ được áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng. Xét về nhân thân của người bảo lãnh Các bị can, bị cáo muốn được bảo lĩnh tại ngoại thì thân nhân, người đứng ra bảo lĩnh phải đảm bảo các điều kiện được quy định như sau Về độ tuổi Là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi hình sự đầy đủ; Có nhân thân tốt thể hiện trong lý lịch cá nhân và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan có công việc ổn định lâu dài; chưa từng bị xử phạt vi phạm hành chính; không phải là đối tượng thường gây rối mất trật tự tại địa phương; có thành tích được ghi nhận trong đời sống và công việc;…; Ý thức pháp luật Người bảo lãnh phải là người có ý thức chấp hành pháp luật nghiêm chỉnh; Có nguồn thu nhập ổn định; Phải đảm bảo các điều kiện về việc quản lý bị can, bị cáo trong quá trình bảo lãnh. Cơ sở pháp lý Khoản 2 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Điều kiện bảo lãnh theo luật định Thẩm quyền cho phép bảo lãnh Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp. Chánh án, Phó Chánh án TAND và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. Cơ sở pháp lý Khoản 4 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Thủ tục bảo lãnh để được tại ngoại Bước 1 người bảo lĩnh và bị can, bị cáo viết giấy cam đoan và tiến hành xác nhận trong các trường hợp cần xác nhận; Bước 2 Nộp giấy cam đoan cho cơ quan có thẩm quyền; Bước 3 Cơ quan có thẩm quyền xem xét, ra quyết định bảo lĩnh; Bước 4 Gửi quyết định bảo lĩnh tới nơi đang tạm giam bị can, bị cáo để cho bị can, bị cáo tại ngoại. Các bước xin bảo lãnh tại cơ quan có thẩm quyền Lưu ý Thời hạn bảo lãnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Thời hạn bảo lãnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Cơ sở pháp lý Khoản 5 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Trên đây là bài viết hướng dẫn thủ tục bảo lãnh tại ngoại trong vụ án hình sự của chúng tôi. Quý khách hàng có nhu cầu được tư vấn pháp lý, xin vui lòng gọi ngay qua hotline 1900 63 63 87 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn./. *Lưu ý Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email chuyentuvanluat Có thể bạn quan tâm Thủ tục bảo lãnh cho bị can, bị cáo trong giai đoạn bị tạm giam, tạm giữ Thời hạn tạm giam, tạm giữ trong vụ án hình sự là bao lâu? Người nhà có được gặp người bị tạm giam, tạm giữ trong thời gian điều tra? Bài viết được thực hiện bởi Thạc Sĩ Luật Sư Phan Mạnh Thăng Lĩnh vực tư vấn Đất Đai, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân Sự, Hình Sự Trình độ đào tạo Thạc sĩ kinh tế Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 12 năm Tổng số bài viết 657 bài viết Mô tả Tác giả Contracts-vn Cập nhật Số trang Theo tài liệu Ghi chú Theo tài liệu Định dạng MS Word Đơn Bảo Lãnh Tại Ngoại Cho Bị Can, Bị Cáo Trong Vụ Án Hình Sự Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, bị can, bị cáo có thể được người thân, tổ chức, cơ quan liên quan làm đơn bảo lãnh tại ngoại trong thời gian bảo lãnh phù hợp với quy định của pháp luật. Bên bảo lãnh phải làm đơn bảo lãnh cam đoan việc bảo lãnh gửi cơ quan tiến hành tố tụng theo từng giai đoạn để được xem xét. Tham khảo mẫu đơn bảo lãnh tại ngoại của Contracts-vn để tìm hiểu thêm nội dung đơn và các quy định hướng dẫn liên quan. 1. Đơn Bảo Lãnh Tại Ngoại Là Gì ? Đơn bảo lãnh tại ngoại là tài liệu đệ trình cho cơ quan tiến hành tố tụng xem xét thực hiện biện pháp ngăn chặn áp dụng cho bị can, bị cáo thay thế tạm giam. Biện pháp bảo lãnh áp dụng cho bị can/bị cáo bị giam giữ. Chủ thể bảo lãnh là cơ quan, tổ chức hay cá nhân. Nếu là cơ quan tổ chức thì bị can/bị cáo phải là người của cơ quan tổ chức đó. Nếu là cá nhân thì phải là người thân và ít nhất hai người đứng ra làm thủ tục bảo lãnh. Tùy từng giai đoạn tố tụng, cơ quan ra quyết định cho bảo lãnh có thể là cơ quan điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án có thẩm quyền tùy phạm vi thụ lý, giải quyết vụ án. Thời gian bảo lãnh không vượt quá thời hạn tố tụng của từng giai đoạn tố tụng điều tra, truy tố, xét xử. Để được bảo lãnh cho bị can bị cáo, người bảo lãnh phải làm đơn bảo lãnh tại ngoại gửi cơ quan tố tụng theo từng giai đoạn tố tụng để được xem xét, giải quyết. File Preview BaoLanh 2. Nội Dung Đơn Bảo Lãnh Tại Ngoại Đơn bảo lãnh tại ngoại bao gồm không giới hạn các nội dung sau Ngày tháng năm làm đơn Cơ quan thẩm quyền giải quyết bảo lãnh Bên bảo lãnh Bên được bảo lãnh Nội dung yêu cầu bảo lãnh Lý do yêu cầu Cam đoan của bên bảo lãnh Tài liệu đính kèm Chữ ký, con dấu 3. Lưu Ý Khi Thực Hiện Việc Bảo Lãnh Khi thực hiện việc bảo lãnh, bên bảo lãnh nên lưu ý Vì bảo lãnh hình sự có liên quan đến tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo nên bên bảo lãnh xem xét tìm hiểu kỹ điều kiện bảo lãnh, tư cách bảo lãnh phù hợp trước khi bảo lãnh vì không phải mọi trường hợp có yêu cầu bảo lãnh đều được giải quyết. Bảo lãnh đi liền với các nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý, quản lý bị can, bị cáo nên bên bảo lãnh phải lường trước các rủi ro cho bị can, bị cáo và chính mình. Bảo lãnh không phụ thuộc vào lý do xin bảo lãnh của bên bảo lãnh tuy nhiên khi làm đơn cần nêu rõ các lý do bảo lãnh một cách chính đáng, thực tế để tăng thêm khả năng chấp nhận yêu cầu. Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá. Nghiệp Vụ Mỗi tài liệu được thực hiện bởi luật có kinh nghiệm hành nghề trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp đối với mỗi dạng tài liệu liên quan. Tài liệu được chuẩn bị có tiếp thu thông lệ, kỹ thuật soạn thảo văn bản tiêu chuẩn trong lĩnh vực pháp lý. Sử Dụng Tùy vào điều kiện sản phẩm, người dùng có thể sử dụng tài liệu trong phạm vi những gợi ý, hướng dẫn có trong từng nội dung của tài liệu, kể cả giải thích tình huống áp dụng phù hợp nhất tùy loại tài liệu. Một tài liệu khi hoàn thành sẽ được đảm bảo nội dung được rà soát tổng thể các vấn đề pháp lý, hướng dẫn sử dụng tài liệu, giải thích quy định pháp luật có liên quan tới tài liệu, tư vấn thông lệ, lợi ích sử dụng. Hỗ Trợ Ngoài các chú thích hướng dẫn của từng tài liệu, Contracts – vn còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giúp người dùng rà soát, hiệu chỉnh tài liệu nhằm bảo đảm chuỗi cung cấp sản phẩm – dịch vụ tốt, đáng tin cậy, đáp ứng kịp thời các nhu cầu. Tham khảo dịch vụ Dự Thảo Hợp Đồng, Kiểm Tra Hợp Đồng, Hiệu Chỉnh Hợp Đồng Cập Nhật Tài liệu được cập nhật thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu, mục đích sử dụng của nhiều đối tượng người dùng khác nhau.

bảo lãnh tại ngoại trong tố tụng hình sự